Hiển thị các bài đăng có nhãn Android. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Android. Hiển thị tất cả bài đăng

18/10/2011

Cuộc chiến giữa Android phone và iPhone ở khía cạnh nhà cung cấp dịch vụ

Sự lớn mạnh không ngừng của Android phone trong thị trường smart phone trong thời gian gần đây thật ấn tượng. Theo số liệu thống kê vào cuối quý 3 năm 2011, thị phần của Android phone là 43,7%.
Tuy nhiên hầu hết Android phone gắn kết với nhà cung cấp dịch vụ (carrier) Verizon trong khi iPhone lại chọn AT&T. Điểm khác biệt này đôi khi lại là nguyên nhân khiến người dùng chọn iPhone hơn Android phone.
Đọc thêm thông tin ở blog sau:
Jason Pearlow, Why my parents don't use Android


17/10/2011

Set thông tin proxy cho DefaultHttpClient

Sau đây là một đoạn code nhỏ mô tả cách thiết lập thông tin proxy cho HttpDefaultClient
        //Tạo đối tượng DefaultHttpClient
        DefaultHttpClient client = new DefaultHttpClient();
        //Thiết lập thông tin proxy
        HttpHost httpproxy = new HttpHost("[Proxy Server Address]",[Proxy Server Port]);
        client.getParams().setParameter(ConnRoutePNames.DEFAULT_PROXY, httpproxy);

14/10/2011

Develop an Apache HttpClient client for Android to a JAX-RS web service

Create JAX-RS web service access with the Apache HttpClient library. Jersey, a reference implementation for JAX-RS, simplifies development of RESTful web services in the Java™ environment. Android is a popular smartphone and this article shows you how to create a JAX-RS client for Android. You'll create an Apache HttpClient library client to a JAX-RS web service.
Read more:

07/09/2011

Gosling rời Google và Android

'Cha đẻ của Java', James Gosling đã rời Sun Microsystems sau khi hãng này bị Oracle thâu tóm và đến Google.
Sự kiện này đã gây xôn xao cộng đồng mạng. Mới đây Gosling tiếp tục rời khỏi Google, từ bỏ Android về đầu quân cho Liquid Robotics ( để có thể tạo ra các android,robot, thật sự) với vai trò kiến trúc sư trưởng.

29/08/2011

Set proxy cho HttpURLConnection


String proxy = "proxy.mydomain.com",
port = "8080"
;
URL url = new URL( "http://www.google.com/" );
Properties systemProperties = System.getProperties();
systemProperties.setProperty("http.proxyHost",proxy);
systemProperties.setProperty("http.proxyPort",port);

HttpURLConnection connection = (HttpURLConnection)url.openConnection();
connection.connect();

28/08/2011

Lấy danh sách content provider trong một terminal

Sau đây là một đoạn code nhỏ để liệt kê danh sách các content provider trong một terminal:
for (PackageInfo package : getPackageManager().getInstalledPackages(PackageManager.GET_PROVIDERS)) {
  ProviderInfo[] providers = package.providers;
if (providers != null) {
for (ProviderInfo provider : providers) {
Log.d("Example", "provider: " + provider.authority);
}
}
}

19/08/2011

Xoá Spanable Image khỏi EditText

Nhiều lúc chúng ta muốn thêm hình ảnh vào EditText ví dụ như bạn viết chương trình chat bạn muốn thay chữ "hello" bằng hình ảnh smiley chẳn hạn thì đoạn chương trình sau đây sẽ hữu ích:
SpannableString ss = new SpannableString("hello@");
Drawable d = img.getDrawable();
d.setBounds(0, 0, d.getIntrinsicWidth(), d.getIntrinsicHeight());
ImageSpan span = new ImageSpan(d, ImageSpan.ALIGN_BASELINE);
ss.setSpan(span, 0, 3, Spannable.SPAN_INCLUSIVE_EXCLUSIVE);
editT.setText(ss);

Bạn hãy hiện thực TextWatcher bằng Activity chứa EdiText hiện tại. Trong sự kiện afterTextChange bạn đặt đoạn chương trình trên sau khi bạn nhận được đoạn text là "hello".
Tuy nhiên lúc này có một vấn đề khác là làm sao để xoá hình khi người dùng nhấn phím "Back" trên Soft Keyboard. Vì khi nhấn phím này thì hình sẽ bị xoá nhưng khi nhập vào ký tự bất kỳ thì hình lại hiện ra và các ký tự nhập vào biến đâu mất.
Để giải quyết bài toán này bạn hãy hiện thực Activity hiện tại interface OnKeyListener. Trong hàm onKey bạn kiểm tra View có phải là EditText, keycode có bằng KEYCODE_DEL và keyevent có action là ACTION_DOWN hay không. Nếu đúng vậy thì bạn sử dụng đoạn mã sau để xoá hình:
   Editable buffer = ((EditText) view).getText();
 // If the cursor is at the end of a RecipientSpan then remove the whole span
 int start = Selection.getSelectionStart(buffer);
 int end = Selection.getSelectionEnd(buffer);
 if (start == end) {
 ImageSpan[] img = buffer.getSpans(start, end, ImageSpan.class);
if (img.length > 0) {
 buffer.replace(
 buffer.getSpanStart(img[0]),
 buffer.getSpanEnd(img[0]),
 ""
 );
 buffer.removeSpan(img[0]);
return true;
 }
}

16/08/2011

Google thâu tóm Motorola Mobility

Ảnh:Digitaltrends 
Sau thất bại trong cuộc đấu giá kho bản quyền phát minh Nortel cách đây vài tháng mà người chiến thắng lại là đối thủ trực tiếp RIM, Apple, Microsoft, Sony, Google đã có bước đi chấn động thị trường công nghệ đó là mua lại Motorola Mobility (công ty chuyên sản xuất điện thoại của tập đoàn Motorola) với giá 12,5 tỷ USD.
Nói về sự xác nhập này Larry Page nói:“Cùng nhau, Google và Motorola sẽ tạo ra những trải nghiệm sử dụng sản phẩm phi thường, giúp củng cố thêm sự vững chắc cho hệ sinh thái Android, mà ở đó lợi ích của người dùng cuối, đối tác kinh doanh và giới phát triển phần mềm sẽ được đặt lên hàng đầu. Tôi trân trọng chào mừng Motorola trở thành thành viên mới nhất của đại gia đình Google.”
Thương vụ này chứng tỏ rằng Google quyết tâm bảo vệ đứa con cưng Android của mình trước sự tấn công mạnh mẽ của các đối thủ cạnh tranh.

27/07/2011

Tại sao phải truy xuất View qua hàm findViewById

Trong khi lập trình Java, Delphi, C++ ... nếu chúng ta có Form a, b là Widget nằm trong a thì ta có thể truy xuất b bằng cách a.b hay một cách tương tự.
Vậy tại sao trong Android, nếu có Activity a và View b nằm trong file layout của a thì ta không truy xuất b qua a mà phải sử dụng hàm static của Activity findViewById?
Thật ra nếu ai nắm kỹ về định nghĩa Activity đều dễ dàng trả lời câu hỏi này:
Activity là đối tượng mà chúng ta đặt lên trên nó các View để xây dựng nên màn hình
Vậy các View không phải "nằm trong" hay đối tượng con của đối tượng Activity như trường hợp của Form ở trên.

24/07/2011

Tại sao mã nguồn Android có giấy phép sử dụng APL 2.0

Sau khi học qua Kiến trúc của Android:
Có một số bạn thắc mắc GNU libc có giấy phép sử dụng là LGPL vậy Android sử dụng GNU libc thì tại sao Android lại có giấy phép sử dụng là APL 2.0 chứ không phải là LGPL hay GPL?
Thật ra Android không dùng GNU libc (glibc) mà Android sử dụng Bionic libc.
Sau đây là một số đặc điểm của Bionic libc:
  • Giấy phép sử dụng: BSD License.
  • Kích thước: Vì libc được load lên trong mỗi process cho nên kích thước của libc càng nhỏ càng tốt. Bionic libc có kích thước khoảng 200KB bằng một nửa kích thước GNU libc.
  • Tốc độ:Bionic libc hiện thực lại pthread để nó nhỏ gọn hơn, tốc độ nhanh hơn để khắc phục hạn chế sức mạnh của CPU.
  • Bionic libc bổ sung thêm chức năng dành riêng cho Anroid như system properties và logging.
  • Bionic libc không hỗ trợ không số đặc điểm của POSIX như C++ exception, wchar cho nên Bionic libc không tương thích với GNU libc.

Tại sao gọi hàm setContentView trong onCreate?



Sau khi học qua vòng đời của một Activity:

có người thắc mắc rằng tại sao chúng ta không đặt lời gọi hàm setContentView để thiết lập layout cho Activity ở onStart hay onResume mà phải đặt nó trong onCreate?
Để trả lời cho câu hỏi này chúng ta xem xét mối quan hệ giữa các sự kiện xảy ra trong vòng đời một Activity và ba trạng thái của Activity (background/foreground/visible):
Chúng ta thấy rằng onStart/onResume ở trạng thái visible cho nên người dùng đã nhìn thấy màn hình của Activity. Nếu ta gọi hàm setContentView ở đây thì xảy ra tình trạng người dùng sẽ nhìn thấy màn hình trống trong khoảng thời gian nhất định.

19/07/2011

Gửi dữ liệu sang ứng dụng khác sử dụng Notification

Giả sử chúng ta muốn gửi dữ liệu sang ứng dụng khác có tên class:
com.nghelong.blogexample.MainActivity
sử dụng Notification. Điều này có nghĩa là khi ứng dụng chúng ta đang chạy thì xuất hiện một Notification message trên thanh status bar. Khi người dùng click vào Notification thì màn hình MainActivity bật lên.


Notification notification = new Notification(icon, tickerText, when);
Bundle xtra = new Bundle();
Intent ntent = new Intent(); 
ntent.setClassName("com.nghelong.blogexample",
                    "com.nghelong.blogexample.MainActivity");
//set data here
//xtra
ntent.putExtras(xtra);
int flags = Intent.FLAG_ACTIVITY_NEW_TASK
                    | Intent.FLAG_ACTIVITY_SINGLE_TOP
                    | Intent.FLAG_ACTIVITY_CLEAR_TOP; 
ntent.setFlags(flags);
PendingIntent pendingIntent = PendingIntent.getActivity(context, 0,
                ntent, PendingIntent.FLAG_UPDATE_CURRENT); 
notification.setLatestEventInfo(context, contentTitle, contentText,
                pendingIntent);
nm.notify(NOTIFICATION_ID, notification);
 

17/07/2011

Sử dụng ngôn ngữ trong ứng dụng Android không phụ thuộc vào locale của thiết bị

Các bạn chắc ai cũng biết Android support multi-language dựa vào cơ chế alternative resource và locale của device. Điều đó có nghĩa là ngoài thư mục res/values bạn cần chuẩn bị các thư mục res/values-[mã ngôn ngữ] hay res/values-[language code]-r[mã vùng] ( nếu như ngôn ngữ có nhiều vùng, nhiều quốc gia sử dụng) khi bạn muốn ứng dụng của bạn hỗ trợ một ngôn ngữ nào đó. Ngoài ra để ứng dụng bạn chuyển sang ngôn ngữ này thì bạn cần cấu hình cho thiết bị sử dụng locale tương ứng với ngôn ngữ.
Tuy nhiên có một tình huống đặt ra như sau: Bạn dùng máy với locale Tiếng Anh nhưng bạn lại muốn ứng dụng của bạn hiển thị Tiếng Việt. Hay ứng dụng của bạn có nơi hiển thị danh sách ngôn ngữ, người dùng chọn ngôn ngữ nào thì ứng dụng bạn hiển thị ngôn ngữ đó. Bài toán này được giải quyết như sau:

String languageToLoad  = "vi";
Locale locale = new Locale(languageToLoad);
Locale.setDefault(locale);
Configuration config = new Configuration();
config.locale = locale;
getBaseContext().getResources().updateConfiguration(config, null);
Trong tập tin AndroidManifest.xml:
<activity
  android:label="@string/app_name"
  android:name=".Dex"
  android:configChanges="locale">
<supports-screens
android:smallScreens="true"
android:normalScreens="true"
android:largeScreens="true"
android:anyDensity="true"
/>   
Sau đó để không phải restart lại ứng dụng chúng ta sử dụng câu lệnh sau:
setRequestedOrientation(ActivityInfo.SCREEN_ORIENTATION_LANDSCAPE);
setRequestedOrientation(ActivityInfo.SCREEN_ORIENTATION_SENSOR); 
Tham khảo:
  1. Force Locale on Android
  2. Selecting language from within the app rather than by locale of the system settings

02/04/2011

Trạng thái mạng và android.net.conn.CONNECTIVITY_CHANGE

Đối với một số người mới lập trình hệ thống trên Android sẽ lúng túng khi sử dụng android.net.ConnectivityManager để quản lý trạng thái mạng (kết nối, đứt kết nối ...). Sau đây là một ví dụ đơn giản để giải quyết vấn đề này:
import android.content.BroadcastReceiver;
import android.content.Context;
import android.content.Intent;
public class NetworkStateReceiver extends BroadcastReceiver {
public void onReceive(Context context, Intent intent) {
if (intent.getAction().equals(android.net.conn.CONNECTIVITY_CHANGE)) {
//Làm việc gì đó
}
}
}
Trong manifest file:
<receiver class=".NetworkStateReceiver" android:name=".NetworkStateReceiver">
<intent-filter>
<action android:name="android.net.conn.CONNECTIVITY_CHANGE" />
  </intent-filter>
</receiver>   

24/03/2011

Alert Dialog trong Android

Trong lập trình phát triển ứng dụng Android để giao tiếp với người dùng có hai cách:
  1. Sử dụng một màn hình (Activity)
  2. Sử dụng hộp thoại (Dialog)
Tuỳ tình huống cụ thể chúng ta chọn giải pháp phù hợp.
Việc sử dụng một Dialog thông minh đôi khi cho chúng ta một giải pháp tuyệt vời.
Để hiển thị Dialog trong Android chúng ta thường sử dụng AlertDialog.
Sau đây là đoạn mã sử dụng AlertDialog tôi thường sử dụng:
AlertDialog.Builder mAltBld = new AlertDialog.Builder(this);
mAltBld.setMessage("")
.setCancelable(false)
.setPositiveButton("Yes", new DialogInterface.OnClickListener()
{
public void onClick(DialogInterface aDialog, int aID){
//Thực hiện điều gì đó khi người dùng bấm nút Yes.
}
})
.setNegativeButton("No",new DialogInterface.OnClickListener()
{
public void onClick(DialogInterface aDialog, int aID){
//Thực hiện điều gì đó khi người dùng bấm nút No.
aDialog.cancel();
}

});
AlertDialog mAlert = mAltBld.create();
//Tiêu đề cho AlertDialog
mAlert.setTitle("Tiêu đề");
//Biểu tượng cho AlertDialog
mAlert.setIcon(R.drawable.icon);
mAlert.show();