15/06/2013

Thay đổi kích thước view khi user thay đổi paper orientation

Đôi khi chúng ta gặp tình huống là chúng ta muốn thay đổi thuộc tính của view cho phù hợp với orientation của trang giấy khi user chọn trên print panel.
NSPrintOperation*fPrintOperation = [NSPrintOperation printOperationWithView:viewToPrint];
    [fPrintOperation.printInfo setOrientation:NSLandscapeOrientation];
    [fPrintOperation.printPanel setOptions:NSPrintPanelShowsPreview|NSPrintPanelShowsPaperSize|NSPrintPanelShowsPageRange|NSPrintPanelShowsCopies|NSPrintPanelShowsOrientation];  
    [NSPrintOperation setCurrentOperation:fPrintOperation];
    if(fPrintOperation.printPanel.runModal == NSOKButton){      
        NSPrintInfo*printInfo = [fPrintOperation printInfo];
        if( [printInfo orientation] == NSPortraitOrientation){
           //Do something
        }else{
           //Do something
        }
        [[NSPrintOperation currentOperation] cleanUpOperation];
        NSPrintOperation *rPrintOperation = [NSPrintOperation printOperationWithView:viewToPrint printInfo:printInfo];
        [rPrintOperation setShowsPrintPanel:NO];
        [rPrintOperation runOperation];
    }else{
        [[NSPrintOperation currentOperation] cleanUpOperation];
    }

18/05/2013

Bind edit shortcuts cho chương trình Mac OS X

Lập trình Mac OS X, ai cũng biết rằng để bind các edit shortcuts như Cmd-C, Cmd-V, Cmd-A, ... cho chương trình chúng ta thường sử dụng built-in Edit menu. Tuy nhiên trong vài trường hợp chúng ta cần customize menu bar nên không có built-in Edit menu trên menu bar. Trong trường hợp này chúng ta thực hiện theo phương pháp sau:

  1. Kế thừa NSApplication, tạo lớp CustomApplication:
    • CustomApplication.h:
      @interface CustomApplication:NSApplication
      @end
    • CustomApplication.m
      @implementation CustomApplication
      - (void) sendEvent:(NSEvent *)event {
          if ([event type] == NSKeyDown) {
              if (([event modifierFlags] & NSDeviceIndependentModifierFlagsMask) == NSCommandKeyMask) {
                  if ([[event charactersIgnoringModifiers] isEqualToString:@"x"]) {
                      if ([self sendAction:@selector(cut:) to:nil from:self])
                          return;
                  }
                  else if ([[event charactersIgnoringModifiers] isEqualToString:@"c"]) {
                      if ([self sendAction:@selector(copy:) to:nil from:self])
                          return;
                  }
                  else if ([[event charactersIgnoringModifiers] isEqualToString:@"v"]) {
                      if ([self sendAction:@selector(paste:) to:nil from:self])
                          return;
                  }
                  else if ([[event charactersIgnoringModifiers] isEqualToString:@"z"]) {
                      if ([self sendAction:@selector(undo:) to:nil from:self])
                          return;
                  }
                  else if ([[event charactersIgnoringModifiers] isEqualToString:@"a"]) {
                      if ([self sendAction:@selector(selectAll:) to:nil from:self])
                          return;
                  }
              }
              else if (([event modifierFlags] & NSDeviceIndependentModifierFlagsMask) == (NSCommandKeyMask | NSShiftKeyMask)) {
                  if ([[event charactersIgnoringModifiers] isEqualToString:@"Z"]) {
                      if ([self sendAction:@selector(redo:) to:nil from:self])
                          return;
                  }
              }
          }
          [super sendEvent:event];
      }
      @end
  2. Thay đổi NSApplication thành CustomApplication trong mục Principal Class ở Target properties.
       

11/05/2013

Lưu ý khi dùng NSColor trong MAC OS X programming

Trong khi lập trình MAC OS X bạn sẽ gặp phải vấn đề sau đây:
Khách hàng đưa cho bạn màu sắc của một bản thiết kế nào đó dạng chuỗi HTML RGB ví dụ: 6F5A4E và yêu cầu bạn đưa lên màn hình. Thông thường bạn sẽ làm như sau:
Tạo category cho NSColor để thêm phương thức tạo NSColor từ chuỗi HTMLRGB:
  • Tạo file NSColor+Ext.h:
       @interface NSColor(Ext)
       +(NSColor*) newColorFromRGBString:(NSString*) rgb;
      @end
    
  • Tạo file NSColor+Ext.m
    @implementation NSColor(Ext)
        +(NSColor*) newColorFromRGBString:(NSString*) rgb{
    
            NSColor*result= nil;
    
            unsigned colorValue=0;
    
            unsigned char  r,g, b;
        if (nil != rgb)
        {
             NSScanner* scanner = [NSScanner scannerWithString:rgb];
              // ignore error
             (void) [scanner scanHexInt:&colorValue];
        }
        r = (unsigned char)(colorValue >> 16);
        g = (unsigned char)(colorValue >> 8);
        // masks off high bits
        b = (unsigned char)(colorValue);
        result = [NSColor colorWithCalibratedRed:(CGFloat)r / 0xff green:(CGFloat)g / 0xff blue:(CGFloat)b / 0xff alpha:1.0f];
        return result;
       }
    @end
    
Đoạn code trên có vấn đề ở chỗ là chúng ta sử dụng phương thức colorWithCalibratedRed:green: blue:, màu sắc hiện lên trên màn hình chỉ đúng khi người dùng chọn Generic RGB Profile trong System Preferences > Display > Color. Nếu người dùng chọn color profile khác thì màu sắc hiện lên màn hình không như bạn mong đợi. Bạn có thể sử dụng công cụ đo màu (color picker) để kiểm chứng điều này.
Sau đây mình sẽ trình bày phương pháp để giải quyết vấn đề này bằng ColorSync Manager API (Xem thêm tài liệu Technical Q&A QA1396):
  1. Khai property colorSpace trong AppDelegate.h:
    @interface AppDelegate:NSObject
    @property (strong) NSColorSpace*colorSpace;
    @end
    
  2. Trong AppDelegate.m Private category:
    #import <ApplicationServices/ApplicationServices.h>
    @interface AppDelegate()
    +(CGColorSpaceRef)CreateDisplayColorSpace;
    -(void)updateColorSpace;
    -(void)registerNotifications;
    @end
    @implementation AppDelegate
    //Disable deprecated warning
    #pragma GCC diagnostic ignored "-Wdeprecated-declarations"
    +(CGColorSpaceRef)CreateDisplayColorSpace{
    CMProfileRef sysprof = NULL;
        CGColorSpaceRef dispColorSpace = NULL;
    
        // Get the Systems Profile for the main display
        if (CMGetSystemProfile(&sysprof) == noErr)
        {
            // Create a colorspace with the systems profile
            dispColorSpace = CGColorSpaceCreateWithPlatformColorSpace(sysprof);
    
            // Close the profile
            CMCloseProfile(sysprof);
        }
    
        return dispColorSpace;
    }
    //Enable deprecated warning
    #pragma GCC diagnostic warning "-Wdeprecated-declarations"
    -(void)registerNotifications
    {
        NSDistributedNotificationCenter *center;
    
        center = [NSDistributedNotificationCenter defaultCenter];
    
        [center addObserver:self
                   selector:@selector(updateColorSpace)
                       name:kCMDeviceUnregisteredNotification
                     object:nil];
        [center addObserver:self
                   selector:@selector(updateColorSpace)
                       name:kCMDefaultDeviceNotification
                     object:nil];
        [center addObserver:self
                   selector:@selector(updateColorSpace)
                       name:kCMDeviceProfilesNotification
                     object:nil];
        [center addObserver:self
                   selector:@selector(updateColorSpace)
                       name:kCMDefaultDeviceProfileNotification
                     object:nil];
    }
    -(void)updateColorSpace{
     CGColorSpaceRef csr = [AppDelegate CreateDisplayColorSpace];
     self.colorSpace = [[NSColorSpace alloc] initWithCGColorSpace:csr];
    CGColorSpaceRelease(csr);
    }
    - (void)applicationWillFinishLaunching:(NSNotification *)aNotification{
    [self registerNotifications];
    [self updateColorSpace];
    } @end
  3. Nhiệm vụ cuối cùng là thay đổi cách viết NSColor+Ext ở trên dùng property colorSpace trong lớp AppDelegate:
        @implementation NSColor(Ext)
        +(NSColor*) newColorFromRGBString:(NSString*) rgb{
             NSColor* result = nil;
             unsigned colorValue = 0;
             unsigned char r, g, b;
             if (nil != rgb)
              {
                    NSScanner* scanner = [NSScanner scannerWithString:rgb];
                    // ignore error
                    (void) [scanner scanHexInt:&colorValue];
              }
              r = (unsigned char)(colorValue >> 16);
              g = (unsigned char)(colorValue >> 8);
              // masks off high bits
              b = (unsigned char)(colorValue);
              CGFloat components[4] = {(CGFloat)r / 0xff,(CGFloat)g / 0xff,(CGFloat)b / 0xff,1.0f};
              return [NSColor colorWithColorSpace:(AppDelegate*)([NSApplication shareApplication].delegate).colorSpace components:components count:4];
              }
         @end
            

01/05/2013

NCTDownloader version 1.0.0.0

Hôm nay rãnh rỗi ngồi viết code cho bài viết: Tải nhạc (phim) từ trang nhaccuatui.com.
Chương trình này tạm gọi là NCTDownloader. Phiên bản 1.0.0.0 download về tại đây.
Ở phiên bản này  NCTDownloader chỉ lấy link download trực tiếp bài nhạc hay video clip.

02/04/2013

Cài đặt custom FontAndColorTheme in XCode

Download file FontAndColor miễn phí ở một số trang như sau:

  • http://amychr.wordpress.com/2011/06/05/xcode-color-themes/
  • http://undefinedvalue.com/2012/10/30/havenjark-color-theme-xcode-4
Sau đó chép tập tin này vào thư mục:
~/Library/Developer/Xcode/UserData/FontAndColorThemes

22/03/2013

OpenGL blend function

Trước đây làm việc OpenGL mà không hiểu mấy về cái hàm gl.glBlendFunc(a,b). Hôm qua có thời gian ngồi xem tài liệu kỹ lại thì ra là thế này. Gọi D là màu của destination (màu đang có), S là màu source (màu ta cần pha với màu đang có), ta có công thức tính màu sau khi pha như sau:
R = a*S+b*D
Lấy ví dụ: 
  • Nếu a= GL_ONE, b=GL_ONE, S=(1,0,0) (màu đỏ), D=(0,0,1) (xanh da trời). Ta sẽ có R=(1,0,1) (màu đỏ tươi)
  • Nếu a=GL_SRC_ALPHA, b= GL_ONE_MINUS_SRC_ALPHA, S=(0.5,1,0,0), D=(1,0,0,1). Ta sẽ có: 
    • Ra = 0.5*0.5+(1-0.5)*1=0.25+0.5 = 0.75
    • Rr = 0.5*1+(1-0.5)*0 = 0.5
    • Rg = 0.5*0+(1-0.5)*0 = 0
    • Rb = 0.5*0+(1-05)*1 = 0.5
                R = (0.75,0.5,0,0.5)



20/03/2013

ARC in Mac OS X 10.6.8

Một ngày vật lộn với việc build app với ARC chạy trên Mac OS X 10.6.8 bằng XCode 4.6.1 (Lưu ý: XCode 4.6 có bug khi build app với ARC  chạy trên Mac OS X 10.6.8). Nếu tạo một Project mới với ARC được bật thì mọi việc OK. Tuy nhiên khi add mấy file mã nguồn vào thì cứ bị lỗi:
Symbol not found: _objc_retain
Thử đủ cách lượm lặt từ Google như:

  • Add -fobjc-arc vào Other linker flags.
  • Sử dụng -weak_library, -weak_framework.
  • Tắt Implicit link to system library option
Cuối cùng cũng tìm ra lời giải. ARC trên 10.6.8 không hỗ trợ các phương thức + (void) initialize+(void) load.


15/03/2013

Kiểm tra một số có là luỹ thừa của 2 hay không nhanh nhất

Thông thường để muốn kiểm tra một số có là luỹ thừa của 2 hay không thì chúng ta đem số này chia cho 2 như sau:

public boolean isPowerOfTwo(int n){
	if( 0 == n|| 1 == n ) return true;
	int x = n / 2;
	int y = n%2;
	if (1 == y) return false;
	return isPowerOfTwo(x);
}
Hoặc chúng ta không cần viết đệ qui như sau:

  public boolean isPowerOfTwo(int n){
    boolean ret;        
	if( 0 == n|| 1 == n ){
    	     ret = false;       
    }else{
        int x = n / 2;
        int y = n%2;
        while ( x > 0){
        	if (1 == y) {
            ret = false;
            break;
 		};
		x = x / 2;
        y = x%2;
	}
	ret = true;
	}
   return ret;
 } 

Sau đây là cách nhanh hơn sử dụng hàm logarit:

public boolean isPowerOfTwo(int n){
	double logn2 = Math.log(n)/Math.log(2);
	int logn2i = (int) (Math.floor(logn2));
	if(logn2-logn2i==0)
		return true;
	else
	return false;
}

Tuy nhiên nếu chúng ta để ý một chút chúng ta sẽ có cách kiểm tra nhanh nhất. Các số là luỹ thừa của 2 đều có 1 chữ số 1 trong biểu diễn nhị phân của chúng. Ví dụ số
1: 000001
2: 000010
4: 000100
8: 001000
16: 010000
32:     100000
Xét số n = 32 ( 100000) và n -1 = 31 (011111) và rõ ràng n&(n-1) = 0.
Ta có giải thuật như sau:

public boolean isPowerOfTwo(int n){
	return ((n!=0) && (n&(n-1))==0);
}

Thật ngắn gọn, đơn giản phải không các bạn!

16/02/2013

Android 4.2.2 (JDQ39) changelog

Google has release Android 4.2.2 (Jelly Bean). Nexus tablets ( Nexus 7 (non-3G), Nexus 10) and Galaxy Nexus (takju) can be updated the new version OS. Some changes:

  • More secured ADB.
  • Bug fix for bluetooth audio streaming
  • Download notification now shows remaining time
  • Quick Settings:Toggle WiFi and Bluetooth on/off by a long-touch 
  • Performance enhancements
  • New notification sounds (wireless charging and low battery)
Google vừa phát hành bản nân cấp Android 4.2.2. Các smartphone Nexus 4, Galaxy Nexus và máy tính bảng Nexus 7, Nexus 10 đã có thể cập nhật bản Android 4.2.2.
Một vài điểm mới trong bản nâng cấp Android 4.2.2:
  • An toàn hơn cho cầu nối ADB.
  • Vá lỗi âm thanh bị lắp khi dùng Bluetooth và lỗi tự khởi động lại thiết bị.
  • Thông báo (Notification) tải ứng dụng trình bày thông tin về thời gian còn lại cần để tải.
  • Thiết lập nhanh (Quick Settings):Người dùng có thể chạm vào và giữ lâu (long touch) lên biểu tượng Wi-Fi và Bluetooth để thay đổi thiết lập.
  • Âm báo mới cho chức sạc không dây và cảnh báo pin sắp hết.
  • Tốc độ hiển thị và lướt ảnh trong Gallery nhanh hơn.

04/01/2013

Hệ điều hành dành cho Smartphone năm 2013


  • Ubuntu trình làng hệ điều hành dành cho smartphone Ubuntu for phone (UFP). UFP dựa trên bản Ubuntu dành ch o PC. Mẫu điện thoại di động dùng UFP sẽ ra mắt vào CES 2013 ở Las Vegas từ 8/1-11/1. Các ứng dụng chạy trên UFP là các ứng dụng HTML5 hay các ứng dụng Qt/QML.
  • Apple thử nghiệm iOS7 và iPhone thế hệ thứ 6.
  • Smartphone Tizen sẽ ra đời vào năm 2013: Tizen là sự kết hợp giữa MeeGo và LiMo được tài trợ bởi Intel và Samsung. Samsung và NTT Docomo đang hợp tác để năm 2013 này, điện thoại sử dụng Tizen sẽ ra đời. Ngoài ra Vodafone, France Telecom,Panasonic, NEC cũng đang phát triển thiết bị sử dụng Tizen.
  • Jolla trình làng Sailfish OS dự trên Mer tại Phần Lan.
  • Mozilla thử nghiệm Firefox OS.
  • RIM tuyên bố sẽ cho ra lò smartphone sử dụng Blackberry 10 trong năm 2013.

03/01/2013

Khắc phục lỗi trùng ObjectID trong XCode 4.5

Một dự án Mac OS bạn sử dụng các phiên bản cũ (4.3-) để phát triển. Sau một khoảng thời gian bạn đã nâng cấp XCode lên phiên bản 4.5. Lúc này bạn mở lại các dự án cũ, thỉnh thoảng bạn gặp lỗi sau:
The document "name.xib" could not be opened. The operation couldn’t be completed. Two members of the document have the object ID 17. This may have happened through an external edit, such as an SCM merge operation.
Trường hợp của bạn có thể không phải object ID 17 mà là một con số khác.
Để khắc phục lỗi này chúng ta mở nib file bị lỗi trong trường hợp này là name.xib bằng text editor và tìm cụm ">17" (thay số 17 bằng số trong trường hợp của bạn). Thay đổi số này bằng một số lớn lớn rồi lưu lại. 

31/12/2012

Cắt số lẻ trong số double

Trong các phần mềm tài chính, ngân hàng thường có bài toán như sau:
Cho một số double, bạn hãy cắt bỏ các số lẻ sau số lẻ thứ k trong phần thập phân.
Đứng trước bài toán này bạn thường nghĩ đến giải pháp cắt chuỗi. Biến double sang NSString rồi cắt chuỗi.
Tuy nhiên khi bạn chuyển số double sang NSString bằng string format %.*f bạn sẽ gặp phải vấn đề làm tròn số lên. Bạn lại nghĩ ra vậy tôi lấy đến k+1 số lẻ rồi cắt bỏ chữ số cuối cùng.Tuy nhiên giải pháp này lại bị vấn đề làm tròn số lan truyền khi chữ số thứ k+1 là số 9. Để tránh làm tròn số lan truyền một bạn khác lại đề nghị chuyển double sang NSNumber trước khi chuyển sang NSString. Một điều không may cho giải pháp này khi bạn chuyển các số double như 1.05, 0.05 thì bạn sẽ nhận được các số 1.049999..., 0.049999,.. (xem bài viết Vấn đề làm tròn số khi dùng double). Ngoài ra bạn cũng có thể nghĩ đến các hàm C khác khi modf, ... F giới thiệu cách sử dụng hàm floor như sau:
floor(x*pow(10,k)+1E-10)/pow(10,k) 

29/12/2012

Chạy ứng dụng Android trên PC

Đọc các bài báo sau  trên báo Tuổi trẻ:

và đang suy nghĩ miên man về công nghệ mà Blue Stacks sử dụng.Ngoài ra liệu việc làm này sẽ làm cho Android mạnh lên hay sẽ thu hẹp tầm ảnh hưởng của nó?
Về công nghệ thì theo các bài báo có chút thông tin tóm tắt như sau:

  • BlueStacks sử dụng BlueStacks App Player (BAP) 
  • BAP thực hiện giải pháp chuyển đổi ảo hoá Windows/Mac OS nhanh chóng thông qua công nghệ đám mây BlueStack Cloud Connect 
  • Cho phép đồng bộ ứng dụng trên Android smartphone với PC.

VẤN ĐỀ LÀM TRÒN SỐ KHI DÙNG DOUBLE

Có bao giờ bạn gặp rắc rối khi gán 0.05 vào 1 biến double:
double f = 0.05
Rồi sau đó bạn tính
floor(f*100)
Bạn mong đợi nhận được 5. Tuy nhiên kết quả bạn nhận được lại là 4.
Để tìm hiểu nguyên nhân tại sao như vậy chúng ta bắt đầu tìm hiểu từ cách thức lưu số double trong bộ nhớ ra sau.
Số double sử dụng 8 byte hay 64 bit để lưu. Trong đó:

  • 1 bit dùng để lưu dấu của số double (sign bit)
  • 11 bit dùng để lưu độ lớn của số mũ (exponent)
  • 52 bit + 1 bit có giá trị mặc định để lưu phần định trị (mantissa)
value =(-1)sign(1.b-1b-2..b-52)2x 2e-1023=(-1)sign(SUMi=1,52(b-i2-i))x 2e-1023 trong đó e là số mũ
Vậy độ chính xác (machine epsilon) khi làm tròn là 2-53 do khoảng cách giữa hai số 2n và 2n+1 là 2n-52
Phần số mũ e được biểu diễn dạng offset-binary (excess-K) K=2n-1 với n là số bit. Ở đây n = 11.
Giá trị của số = (-1)signx 2exponent - 1023x1.mantissa
Bây giờ ta hãy xem số 0.05 lưu trong bộ nhớ ra sao?
0.05 = 0.00001100110011001100110011001100110011001100110011001100... =  0.1100110011001100110011001100110011001100110011001100... x 2-4
Phần sau dấu phẩy bị cắt 52 bít là:
110011001100110011001100110011001100110011001100110
Bây giờ bạn tính lại sẽ thấy giá trị là:
0.049999999999999988897769753748434595763683319091796875
Rõ ràng số này nhân với 100 và tính floor là 4 chứ không phải là 5.
Để lấy floor chính xác bạn cần cộng thêm một lượng 10-N. Trong đó N là số chữ số bạn quan tâm.

25/12/2012

LƯU Ý KHI RESHOW UIPOPOVERCONTROLLER

Vì một lý do nào đó bạn phải reshow lại UIPopoverController ví dụ như bạn phải canh giữa màn hình, khi đó bạn cần phải đăng ký lại các notification nếu có cho UIPopoverController này. Nếu không sau khi reshow thì  UIPopoverController không nhận notification nữa.
Ví dụ bạn muốn điều chỉnh lại kích thước của UIPopoverController mỗi khi bàn phím hiện ra chúng ta phải đăng ký nhận notification UIKeyboardWillShowNotification như sau:
//MyPopoverViewCtrl.h
@interface MyPopoverViewCtrl:UIPopoverController
-(void) reshow;
@end
//MyPopoverViewCtrl.m
@implementation MyPopoverViewCtrl
-(void) registerKeyboardEvent {
[ [NSNotificationCenter defaultCenter] addObserver:self select:@selector(doSomething:) name:UIKeyboardWillShowNotification object:nil];
}
-(void) unregisterKeyboardEvent{
[ [NSNotificationCenter defaultCenter] removeObserver:self  name:UIKeyboardWillShowNotification object:nil];
}
- (id)initWithContentViewController:(UIViewController *)viewController
self = [super initWithContentViewController:viewController];
if(self){
 [self registerKeyboardEvents];
}
return self;
}
-(void) dealloc{
[self unregisterKeyboardEvent];
[super dealloc];
}
-(void) reshow{
    [self unregisterKeyboardEvent];
   //do reshow
   [self registerKeyboardEvent];
}
-(void) doSomething:(NSNotification*)noti{
//Do what you want.
}
@end

21/12/2012

9 ỨNG DỤNG IN ẤN HÀNG ĐẦU TRÊN ANDROID

Hiện nay ở Việt Nam, điện thoại Android dần phổ biến. Một chiếc điện thoại Android thì không thể thiếu chiếc máy ảnh đi kèm. Khi chụp ảnh xong chúng ta thường tải lên các trang mạng xã hội như Facebook, Google Plus, ... Có bao giờ bạn muốn in những bức ảnh này ra máy in không? Làm cách nào để in?
Hiện nay theo F thì có các ứng dụng sau đây giúp bạn thực hiện được mong muốn này:

  1. StarPrint
    • Nội dung in: PDF, PS, văn bản trơn, nội dung trang Web, hình ảnh trong bộ sưu tập trên thiết bị, hình ảnh trên Instagram, SMS, sổ địa chỉ, thư điện tử.
    • Hỗ trợ in qua Bluetooth, Wi-Fi, USB.
    • Hỗ trợ hơn 3000 thiết bị in khác nhau của các hãng HP, Canon, Brothers, Epson, ...
  2. ePrint
    • Chỉ hỗ trợ các máy in Epson, Canon, HP.
    • Chỉ hỗ trợ Android 3.0 trở đi.
  3. Canon Easy PhotoPrint
    • Chỉ hỗ trợ máy in Canon
    • Hỗ trợ in PDF và hình tạo bởi "Canon equipment" 
  4. Epson iPrint (CyPria)
    • Chỉ hỗ trợ máy in Epson.
    • Hỗ trợ nhiều loại tập tin 
    • Có thể in từ Box, DropBox, Evernote và Google Docs.
  5. KODAK Document Print
    • Yêu cầu tài khoản "Google Cloud Print" và máy in không dây Kodak.
    • Hỗ trợ nhiều loại tập tin.
  6. Breezy-Print and Fax
    • Hỗ trợ cả iOS và Blackberry.
    • Yêu cầu "Breezy subscription".
  7. Office Max Print Center
    • Yêu cầu phải có "Office Max Network".
  8. Brother iPrint & Scan
    • Chỉ hỗ trợ máy in Brothers.
  9. HP ePrint Home & Biz
    • Chỉ hỗ trợ máy in HP. 

19/12/2012

nlctim version 2.0 release

Phiên bản 2.0 của nlctim được release vào 19/12/2012.
Phiên bản này tương thích với Yahoo! Messenger 11.5
Tải nlctim về tại http://nlctim.sf.net

09/12/2012

Student Visit Tour Document

Thời gian vừa qua Folami có cơ hội được trò chuyện với các bạn sinh viên HCMUT (cũng là các bạn đồng môn F). Nội dung chính là các bạn chuẩn bị gì để trở thành một nhà phát triển phần mềm C/C++ và một vài kinh nghiệm cho buổi phỏng vấn xin việc. Tất cả những vấn đề nêu ra đều xuất phát từ ý kiến cá nhân của F trong quá trình phỏng vấn các bạn sinh viên mới ra trường xin việc làm. Nếu có thông tin gì không đúng hay có gì muốn trao đổi với F thì đừng ngần ngại gửi email cho F.

06/12/2012

Hiển thị tập tin Freemind trong Blogger


  •  Tải visorFreemind.swf từ trang nhà của Freemind
  • Upload visorFreemind.swf lên một host miễn phí nào đó ví dụ http://www.000webhost.com. Giả sử URL của file visorFreemind.swf là http://www.example.com/visorFreemind.swf
  • Upload file Mindmap example.mm lên host tương tự như tập tin visorFreemind.swf. Giả sử URL của file này là  http://www.example.com/example.mm
  • Tạo bài viết mới trong blog của bạn chọn tab "HTML" và post nội dung bên dưới vào:
<div style="width: 100%;height:500px;">
<object data="http://www.example.com/visorFreemind.swf" height="100%" type="application/x-shockwave-flash" width="100%">
<param name="movie" value="http://www.example.com/visorFreemind.swf" />
<param name="quality" value="high" />
<param name="flashvars" value="initLoadFile=http://www.example.com/example.mm&amp;openUrl=_self&amp;startCollapsedToLevel=3&amp;maxNodeWidth=200&amp;mainNodeShape=elipse&amp;justMap=false&amp;defaultToolTipWordWrap=200&amp;offsetX=middle&amp;offsetY=middle&amp;buttonsPos=top&amp;min_alpha_buttons=20&amp;max_alpha_buttons=100&amp;scaleTooltips=false&amp;bgcolor=0xF8FBFC" />
</object>
</div>
Sau đây là một ví dụ:

05/12/2012

Những điểm mới trong XCode 4.5

Hiện nay XCode có phiên bản mới nhất là 4.5.2. So với phiên bản 4.5 thì các phiên bản 4.5.1 và 4.5.2 chủ yếu là để sửa các lỗi trong phiên bản 4.5. So với các phiên bản trước đó thì XCode 4.5 có những điểm nổi bật như sau:

  1. LLDB là trình gỡ rối mặc định thay cho GDB.
  2. Hỗ trợ OpenGL debugging & performance analysis.
  3. Auto layout.
  4. Object-C literal trong NSArray và NSDictionary.
  5. Hỗ trợ truy xuất bằng toán tử [].
  6. Hỗ trợ chuẩn C++11.
Trong các điểm này thì 4 và 5 là hai điểm hấp dẫn nhất:

  • NSNumber literals:
  // character literals.
  NSNumber *theLetterZ = @'Z';          // equivalent to [NSNumber numberWithChar:'Z']

  // integral literals.
  NSNumber *fortyTwo = @42;             // equivalent to [NSNumber numberWithInt:42]
  NSNumber *fortyTwoUnsigned = @42U;    // equivalent to [NSNumber numberWithUnsignedInt:42U]
  NSNumber *fortyTwoLong = @42L;        // equivalent to [NSNumber numberWithLong:42L]
  NSNumber *fortyTwoLongLong = @42LL;   // equivalent to [NSNumber numberWithLongLong:42LL]

  // floating point literals.
  NSNumber *piFloat = @3.141592654F;    // equivalent to [NSNumber numberWithFloat:3.141592654F]
  NSNumber *piDouble = @3.1415926535;   // equivalent to [NSNumber numberWithDouble:3.1415926535]
  // BOOL literals.
  NSNumber *yesNumber = @YES;           // equivalent to [NSNumber numberWithBool:YES]
  NSNumber *noNumber = @NO;             // equivalent to [NSNumber numberWithBool:NO]
 #ifdef __cplusplus
  NSNumber *trueNumber = @true;         // equivalent to [NSNumber numberWithBool:(BOOL)true]
  NSNumber *falseNumber = @false;       // equivalent to [NSNumber numberWithBool:(BOOL)false]
 #endif
Lưu ý:
    • Giá trị sau @ là một giá trị đơn, không chấp nhận biểu thức. Trong trường hợp cần đóng gói
      (boxing) cho một biểu thức thì sử dụng cú pháp:@(expression)
    • Đóng gói giá trị enum thì giá trị này chuyển sang kiểu của enum, nếu enum không khai báo kiểu
      thì kiều mặc định là số nguyên.
    • Đóng gói C string chuyển thành NSString với UTF8 encoding.
  • Container literals:
    • Array: NSArray*a = @[Danh sách các đối tượng ngăn cách nhau bằng dấu phẩy];
    • Dictionary: NSDictionary*b = @{ 1 danh sách các cặp @"key":object cách nhau bằng dấu phẩy}.
  • Object subscripting:
NSMutableArray *array = ...;
NSUInteger idx = ...;
id newObject = ...;
id oldObject = array[idx];
array[idx] = newObject;      // replace oldObject with newObject

NSMutableDictionary *dictionary = ...;
NSString *key = ...;
oldObject = dictionary[key];
dictionary[key] = newObject; // replace oldObject with newObject
  • Sử dụng #if __has_feature(objc_array_literals|objc_dictionary_literals|objc_subscripting) để kiểm tra chức năng này có hay không.